Tính chất hóa học LK-99

Thành phần hóa học của LK-99 xấp xỉ Pb9Cu(PO4)6O sao cho—so với chì-apatite nguyên chất (Pb10(PO4)6O)[8]:5—xấp xỉ một phần tư ion Pb(II) ở vị trí 2 của cấu trúc apatit bị thay thế bởi ion Cu(II).[2]:9

Tổng hợp

Lee và cộng sự cung cấp phương pháp tổng hợp hóa học vật liệu LK-99[8]:2 bằng cách sản xuất lanarkite từ hỗn hợp mol 1:1 của bột chì(II) oxit (PbO) và chì(II) sunfat (Pb(SO4)), sau đó nung nóng ở 725 °C (1.000 K; 1.340 °F) trong 24 giờ:

PbO + Pb(SO4) → Pb2(SO4)O

Ngoài ra, đồng(I) photphua (Cu3P) được sản xuất bằng cách trộn bột đồng (Cu) và phốt pho (P) theo tỷ lệ mol 3:1 trong ống kín dưới chân không và được nung nóng đến 550 °C (820 K; 1.000 °F) trong 48 giờ:[8]:3

Cu + P → Cu3P

Các tinh thể lanarkite và đồng phosphide được nghiền thành bột, đặt trong một ống kín dưới chân không và nung nóng đến 925 °C (1.200 K; 1.700 °F) trong khoảng 5‒20 giờ:[8]:3

Pb2(SO4)O + Cu3P → Pb10-xCux(PO4)6O + S (g), trong đó (0.9 < x < 1.1)

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: LK-99 https://kr.linkedin.com/in/ji-hoon-kim-03508b80 http://journal.kci.go.kr/jkcgct/archive/articleVie... https://doi.org/10.6111%2FJKCGCT.2023.33.2.061 https://web.archive.org/web/20230725211223/http://... https://www.eenewseurope.com/en/race-is-on-for-roo... https://web.archive.org/web/20230726101041/https:/... https://www.scientificamerican.com/article/viral-n... https://web.archive.org/web/20230727210945/https:/... https://www.yna.co.kr/view/AKR20230728146700017 https://web.archive.org/web/20230728124520/https:/...